Hợp đồng thử việc có phải hợp đồng lao động, cập nhật mới nhất

Hợp đồng thử việc có phải hợp đồng lao động?

Tôi đang trong quá trình thử việc tại công ty kinh doanh ô tô tải với vị trí nhân viên sale và có tham gia ký hợp đồng thử việc. Sau 01 tháng nếu tôi thấy công việc này không phù hợp thì có thể nghỉ ngang được không và khi đó tôi có bị xử phạt hành chính không? Vì không rõ về hợp đồng thử việc có phải là hợp đồng lao động hay không nên mong trung tâm giải đáp thắc mắc cho trường hợp này của tôi, để tôi có thể nắm được và điều chỉnh công việc phù hợp.

Ngọc Ngân – Thái Bình

 

Hợp đồng thử việc có phải hợp đồng lao động?
Hợp đồng thử việc có phải hợp đồng lao động?
Cảm ơn bạn Ngân đã gửi câu hỏi tới ban biên tập của VinaTrain, câu hỏi về “Tự ý hủy bỏ hợp đồng thử việc có phải chịu trách nhiệm không và hợp đồng thử việc có phải hợp đồng lao động hay không? của bạn sẽ được chuyên gia Nguyễn Quang Thuận – Trưởng phòng nhân sự Công ty cổ phần cơ điện Xuân Mai, giảng viên đào tạo chuyên đề hợp đồng lao động tại VinaTrain giải đáp dưới đây.

I. Hợp đồng thử việc có phải hợp đồng lao động không?

Căn cứ vào Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định

  • Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
  • Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
  • Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Do vậy, hợp đồng thử việc không phải là hợp đồng lao động. Hợp đồng thử việc là hợp đồng thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về vị trí công việc làm thử do 2 bên thống nhất, được soạn thảo riêng hoặc nội dung nằm trong hợp đồng lao động. Thời gian làm việc thực tế chỉ được tính từ khi ký hợp đồng lao động chính thức.

Vậy để hiểu rõ hơn về bản chất của 02 loại hợp đồng này, chúng ta cùng theo dõi và phân tích thông tin dưới đây.

II. So sánh sự khác nhau giữa hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động

Đặc điểm HỢP ĐỒNG THỬ VIỆC HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Loại hợp đồng Không bắt buộc Bắt buộc
Thời hạn
  • Tối đa 180 ngày (vị trí quản lý)
  • Từ 30-60 ngày (yêu cầu kinh nghiệm)
  • Không quá 06 ngày (lao động phổ thông)
  • Từ 12 -36 tháng
  • Không xác định thời hạn
Mức lương Tối thiểu 85% mức lương chính thức 100% lương cứng + phụ cấp các loại (nếu có)
Số lần giao kết 01 lần (Tại 01 vị trí)
  • Tối đa 02 lần và HĐ không quá 03 năm (HĐLĐ xác định thời hạn)
  • Sau đó, tiếp tục hợp đồng kí HĐLĐ không xác định thời hạn)
Tham gia BHXH Không cần tham gia Bắt buộc tham gia (theo thỏa thuận)
Chấm dứt hợp đồng Không cần báo trước
  • Tối thiểu 3 ngày đối với HĐLĐ dưới 12 tháng;
  • Tối thiểu 30 ngày với HĐLĐ 12-36 tháng;
  • Tối thiểu 45 ngày với HĐLĐ không xác định thời hạn.

III. Nội dung hợp đồng thử việc

Người lao động có thể ký hợp đồng thử việc sau đó nếu tiếp tục làm việc thì sẽ ký tiếp hợp đồng lao động. Hoặc người sử dụng lao động sẽ làm hợp đồng lao động trong đó có các điều khoản về nội dung thử việc. Vậy nên, không nhất thiết phải sử dụng hợp đồng thử việc hợp đồng thử việc chắc chắn không phải là hợp đồng lao động vì nội dung của nó chỉ chiếm 01 phần trong hợp đồng lao động.

Trước khi người lao động tham gia vào quá trình thử việc, người sử dụng lao động sẽ trao đổi trước với họ về vị trí công việc cần làm, quy định và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thử việc. Các điều khoản phạt nếu vi phạm thỏa thuận nếu có. Ngoài ra, không bắt buộc hai bên ký kết hợp đồng thử việc mà có thể giao kết hợp đồng qua việc thỏa thuận các nội dung thử việc.

Nội dung hợp đồng thử việc
Nội dung hợp đồng thử việc

Nội dung hợp đồng lao động được quy định cụ thể như sau:

  • Tên và địa chỉ của người sử dụng lao động/ người đại diện trên pháp luật;
  • Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, căn cước công dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao dộng;
  • Công việc, vị trí đảm nhiệm cụ thể, chức danh của người lao động;
  • Địa điểm và thời gian làm việc, thời gian nghỉ và ngày nghỉ;
  • Mức lương trả cho người lao động, hình thức và thời hạn trả, phụ cấp lương và các khoản bổ sung nếu có;
  • Trang bị bảo hộ cho người lao động (nếu công việc yêu cầu).

(Theo điểm a, b, c, d, đ, g và h Khoản 1, Điều 23, của Bộ Luật lao động 2019)

Nội dung của hợp đồng thử việc chỉ thể hiện các điều khoản, cam kết áp dụng trong thời gian mà người lao động được thử thách trong công việc. Nó sẽ không còn phù hợp sau khi người lao động được nhận vào làm chính thức. Chính vì thế, hợp đồng thử việc chỉ là 1 phần của hợp đồng lao động.

IV. Quy định đối với hợp đồng thử việc

1. Thời gian thử việc

Theo quy định tại Điều 25, Bộ Luật lao động 2019, thời gian thử việc sẽ do 2 bên thỏa thuận tùy theo tính chất công việc và sẽ chỉ thử việc 01 lần với 01 công việc và sẽ tuân thủ theo các điều kiện như sau:

  • Thời gian thử việc tối đa 180 ngày đối với công việc vị trí quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
  • Thời gian thử việc tối đa 60 ngày đối với công việc vị trí cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
  • Thời gian thử việc tối đa 30 ngày đối với công việc vị trí cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
  • Thời gian thử việc không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác, không yêu cầu chuyên môn.

Như vậy, thời gian thử việc thông thường sẽ không quá từ 30-60 ngày, trừ vị trí cấp quản lý hoặc đối với lao động thời vụ từ 1-2 tháng sẽ thử việc tối đa 06 ngày.

Đặc biệt, với đối tượng lao động thỏa thuận làm dưới 01 tháng sẽ không áp dụng thử việc. (Theo Điều 24 Bộ Luật lao động 2019)

2. Mức lương thử việc

Tiền lương thử việc sẽ do thỏa thuận giữa 02 bên người sử dụng lao dộng và người lao động. Theo Điều 26, Bộ Luật lao động 2019, tiền lương trả cho người lao động tối thiểu phải bằng 85% mức lương khi làm việc chính thức tại vị trí đó.

Và mức lương này sẽ không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng nơi người lao động làm việc. Nếu trường hợp người lao động đã qua đào tạo nghề thì mức lương sẽ phải cao hơn 7% mức lương tối thiểu vùng.

Giả sử tháng 01 năm 2024, bạn làm việc cho doanh nghiệp trên địa bàn Quận Ba Đình, Hà Nội (thuộc vùng I) nhận mức lương chính thức là 8.000.000đ/tháng và công việc của bạn đáp ứng đủ điều kiện đã qua đào tạo nghề.

Vậy tùy theo thỏa thuận với doanh nghiệp, mức lương thử việc của bạn sẽ là 1 trong 2 trường hợp sau:

Trường hợp A: Nếu mức lương thử việc căn cứ theo thỏa thuận bằng 85% mức lương chính thức sẽ là: 85% x 8.000.000 = 6.800.000 đ

Trường hợp B: Nếu mức lương thử việc căn cứ theo mức lương tối thiểu vùng (cao hơn 7%) sẽ là: 107% x 4.680.000 = 5.007.700 đ

Thường thì mức lương thử việc sẽ áp dụng với trường hợp A.

Khi kết thúc thời gian thử việc, người lao động đạt yêu cầu thử việc thì người sử dụng lao động sẽ phải làm hợp đồng chính thức để 2 bên kí kết và trả lương 100% mức lương như đã thỏa thuận.

Theo Điều 91 tại Bộ luật Lao động năm 2019, Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, mức lương tối thiểu tháng đối với lao động tại doanh nghiệp của các vùng hiện nay như sau:

Mức 4.680.000 đồng/tháng với doanh nghiệp tại vùng I;

Mức 4.160.000 đồng/tháng, với doanh nghiệp tại vùng II;

Mức 3.640.000 đồng/tháng, với doanh nghiệp hoạt động thuộc vùng III;

Mức 3.250.000 đồng/tháng, với doanh nghiệp hoạt động thuộc vùng IV.

Mức lương tối thiểu vùng năm 2024
Mức lương tối thiểu vùng năm 2024

Kể từ 1/7-30/12/2014, dự kiến mức lương tối thiểu vùng sẽ tăng từ 200.000 – 280.000đ/tháng (tương ứng tỷ lệ bình quân 6%) để đảm bảo theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 91 Bộ luật Lao động năm 2019 cũng như cải thiện cuộc sống cho người lao động. Cụ thể như sau:

Mức 4.960.000 đồng/tháng và 23.800 đ/giờ (vùng I);

Mức 4.410.000 đồng/tháng và 21.200 đ/giờ (vùng II);

Mức 3.860.000 đồng/tháng và 18.600 đ/giờ (vùng III);

Mức 3.450.000 đồng/tháng và 16.600 đ/giờ (vùng IV).

3. Kết thúc thử việc

Khi hết thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm thông báo cho người lao động về kết quả quá trình thử việc của họ.

Với trường hợp người lao động đạt yêu cầu thử việc, người sử dụng lao động sẽ làm hợp đồng lao động nếu giao kết hợp đồng thử việc trước đó hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động nếu đã thỏa thuận nội dung thử việc trong hợp đồng đã kí từ lúc đầu.

Còn trường hợp người lao động không đạt yêu cầu thử việc, người sử dung lao động sẽ chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc với người lao động.

(Căn cứ theo khoản 1 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019)

Trong thời gian thử việc, mỗi bên đều có quyền tự chấm dứt hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động mà không cần báo trước cho bên còn lại, cũng như không phải chịu trách nhiệm bồi thường.

(Căn cứ theo khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019)


Để nhận thêm nhiều tài liệu và kiến thức về hành chính nhân sự, hành chính văn thực tế hãy tham gia ngay nhóm nghiệp vụ hành chính nhân sự online cùng VinaTrain. Đã có gần 1.000 thành viên tham gia nhóm này và nhận được hỗ trợ từ VinaTrain.


V. Tổng kết

Quay lại với đề bài, chúng tôi xin được phản hồi lại câu hỏi của chị Ngân về viêc tự ý hủy bỏ hợp đồng thử việc có phải chịu trách nhiệm khônghợp đồng thử việc có phải hợp đồng lao động hay không? với lời giải đáp của chuyên gia Nguyễn Quang Thuận như sau:

Căn cứ theo khoản 5 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP, Hợp đồng thử việc không phải là hợp đồng lao động. Hợp đồng thử việc chỉ là thỏa thuận về vị trí công việc làm thử giữa người lao động và người sử dụng lao động. Nên trường hợp bạn không cảm thấy phù hợp với công việc đó, thì trong thời gian thử việc bạn hoàn toàn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc mà không bị xử phạt hành chính. Mặt khác, bạn cũng nên báo trước cho người phụ trách nhân sự hoặc giám đốc về vấn đề của bạn để đơn vị họ có phương án tuyển dụng mới cho vị trí của bạn.

Mong rằng với nội dung Vinatrain vừa chia sẻ trên đây phần nào cung cấp cho các độc giả gần xa hiểu rõ hơn về quy định hợp đồng thử việc. Và giúp cho 2 bên người lao động và người sử dụng lao động nắm rõ trách nhiệm, quyền lợi của mình khi tham gia giao kết hợp đồng lao động.

Nội dung này nằm trong Chuyên đề Hợp đồng lao động do Vinatrain hướng dẫn trong khóa học Hành Chính Nhân Sự. Bạn đọc quan tâm có thể tham khảo lịch khai giảng được cập nhật tại:

  • Website: https://vinatrain.edu.vn
  • Gmail: vinatrain.edu.vn@gmail.com
  • Hotline: 0964.237.168 / 035.329.5966

Hà Linh (Tổng hợp)


HỆ THỐNG ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ THỰC TẾ VINATRAIN

  • Chi nhánh Hồ Chí Minh: 45 Đường Thạch Thị Thanh,Phường Tân Định, Quận 1
  • Chi nhánh Hà Nội: 185 Nguyễn Ngọc Vũ, Cầu Giấy, Hà Nội
  • Văn phòng Hà Nội: CT1-A, Khu đô thị XaLa, Phường Phúc La, Quận Hà Đông, Hà Nội
  • Hotline tư vấn đào tạo: 0964.237.168
  • Hotline tư vấn dịch vụ: 0931.705.774
  • Gmail: vinatrain.edu.vn@gmail.com

 

 

Thảo Luận & Hỏi Đáp

  1. Ngọc nga says:

    Hợp đồng thử việc là họp đồng dài hạn hay ngắn hạn, hay được thoả thuận giữa 2 bên vậy ạ

    0
    0
  2. Hương Lee says:

    Khác nhau chứ bạn ơi. thử việc là làm việc còn học việc là học nghề mà Bạn tham khảo khoản 1 tại Điều 16 Nghị định 139/2006/NĐ-CP

    0
    0
  3. Nguyễn Hương 92BG says:

    Hợp đồng thử việc có được kéo dài hơn hay ngắn hơn so với quy định không? Hay do thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động ạ.

    0
    0
    • Hải Tooc says:

      Do thỏa thuận bạn ạ, nhưg phải theo quyu tắc này
      Theo Điều 25 Bộ luật Lao động 2019, thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

      – Không quá 180 ngày đối với: công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

      – Không quá 60 ngày đối với: công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

      – Không quá 30 ngày đối với: công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

      – Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

      0
      0
    • Thục Hạnh says:

      Không bạn ơi tham khảo cái này điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
      Tóm lại NLD thuộc đối tượng thử việc không bắt buộc đóng đâu nhé’

      0
      0
    • Cẩm Tú says:

      sai nhé tùy thuộc vào tên hợp đồng: Nếu kí dưới dạng hdld thì phải đóng còn kí dưới dạng hd thử việc thì không đóng nhé

      0
      0

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *