Tiền lương và thù lao là gì, tại sao khi nhân sự, kế toán tính lương phải biết cách phân biệt được 02 khoản chi phí này, đây là việc cần thiết do các chi phí doanh nghiệp chi trả cho người lao động sẽ là căn cứ tính các khoản trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và tính thuế thu nhập cá nhân cùng nhiều khoản thuế phí khác. Để tối ưu các chi phí quản lý doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi cho người lao động doanh nghiệp cần phân biệt được rõ “tiền lương và thu lao trả theo lương” là gì?.
Nói đến Tiền lương hay thù lao đều là vấn đề nhạy cảm, vậy để phân biệt tiền lương và thù lao khác nhau như thế nào cũng như hiểu rõ hơn về bản chất của 02 khái niệm này, mời bạn đọc tham khảo ở bài viết dưới đây.
Trong cuộc sống, để thỏa mãn nhu cầu của bản thân thì mỗi cá nhân cần phải tham gia vào các quan hệ lao động, tự bỏ sức khỏe, chất xám của mình để lao động và kiếm về một khoản lợi nhuận.
Tiền lương là một khoản thu nhập thường xuyên được người sử dụng lao động chi trả cho người lao động theo thỏa thuận, số tiền này bỏ ra để giao dịch việc mua bán những kỹ năng mà người lao động có để thực hiện công việc.
Thù lao là một khoản tiền bù đắp cho công sức lao động theo thời gian khi thực hiện một công việc lao động trí óc dựa vào thỏa thuận giữa 02 bên.
Phân loại
Tiền lương danh nghĩa: Số lượng tiền người lao động nhận được khi họ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định.
Tiền lương thực tế: Cùng một khối lượng tiền tệ nhưng ở những thời điểm khác nhau hay vùng địa lý khác nhau thì khối lượng hàng hóa hay dịch vụ mua được cũng có thể khác nhau. Như vậy Tiền lương thực tế là khối lượng hàng hóa hay dịch vụ người lao động nhận được thông qua tiền lương danh nghĩa.
Thù lao trực tiếp được xác định bằng tiền và trả trực tiếp cho người lao động. Thù lao trực tiếp có thể thỏa thuận để đổi lấy vật chất và dịch vụ người lao động có thể sử dụng tùy ý.
Thù lao gián tiếp được xác định bằng các dịch vụ hoặc đôi khi bằng tiền mà nhân viên được hưởng trong quá trình làm việc. Thù lao gián tiếp thường được chuyển thành những lợi ích. Lợi ích thường không tương ứng với hiệu quả công việc và người chủ phải cung cấp cho người làm thuê.
Mục tiêu
Xây dựng đề nhằm thu hút nhân viên.
Duy trì những nhân viên giỏi.
Kích thích, động viên nhân viên.
Đáp ứng các yêu cầu của pháp luật.
Hợp pháp
Thu hút người lao động.
Có tác dụng kích thích người lao động làm việc tốt.
Mang tính công bằng, đảm bảo, hiệu quả cho người lao động.
Vai trò
Chủ động trong đời sống sinh hoạt
Giảm bớt sự nghèo đói.
Loại bỏ sự cạnh tranh không công bằng.
Bảo đảm sự trả công tương đương cho những công việc tương đương (Giữa nam với nữ, giữa các vùng khác nhau, giữa các đẳng cấp, nhóm lao động khác nhau).
Phòng ngừa sự xung đột giữa chủ và nhân sự, làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế.
Thu hút lao động có chất lượng cao và giữ chân họ ở lại với tổ chức. Sự hoàn thành công việc của họ đóng vai trò quan trọng trong mục tiêu và phát triển của tổ chức.
Tạo động lực kích thích người lao động hoàn thành công việc hiệu quả.
Người lao động cần cảm thấy thu nhập hàng tháng của họ được đảm bảo và có thể đoán trước được thu nhập của mình.
Đặc trưng
Mức tăng của tiền lương được quyết định bởi các phương tiện sống khách quan, cần thiết cho tái sản xuất sức lao động cả về số lượng và chất lượng phù hợp với nhu cầu phát triển xã hội.
Tiền lương có khuynh hướng tăng lên không ngừng vì giá trị sức lao động tăng lên không ngừng. Việc giảm tiền lương so với mức đã đạt được sẽ gặp phải sự kháng cự mạnh mẽ.
Nhịp độ phát triển của tiền lương phải chậm hơn nhịp độ phát triển kinh tế.
Tiền thù lao được xác định bởi số lượng công việc, công sức bỏ ra cho dịch vụ đó.
Tiền bồi thường xứng đáng cho các dịch vụ được cung cấp.
Nguyên tắc
Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Thu nhập của người lao động phải tương xứng với mức giá của thị trường lao động; tiền lương – thưởng phải được trả theo năng lực và sự cống hiến khi lao động.
Ngày nay, các tiêu chuẩn, phương pháp phân công lao động và xác định tiền lương chủ yếu dựa trên năng lực lao động, điều kiện lao động của người lao động.
Không thể vận dụng nguyên tắc phân phối theo lao động vào mọi lúc, mọi nơi cho công việc.
Nộp thuế Thu nhập cá nhân
Miễn thuế thu nhập cá nhân:Tiền lương làm việc ban đêm được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày theo quy định của pháp luật thì được .
Phải nộp thuế thu nhập cá nhân:
Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam;
Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới;
Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp;
Thu nhập từ đầu tư vốn;
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán;
Thu nhập từ trúng thưởng;
Thu nhập từ bản quyền;
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
Tiền thù lao nhận được sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân nếu có hình thức là:
Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới.
Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật.
Tiền tham gia các dự án, đề án.
Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút.
Tiền tham gia các hoạt động giảng dạy.
Tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao.
Tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
Tính đóng Bảo hiểm xã hội
Tiền lương là căn cứ tính đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng.
Thù lao được coi như một khoản tiền thưởng dựa vào hiệu quả công việc nên phần tiền này không là căn cứ để đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng.
Thuật ngữ sử dụng trong “Hợp đồng”
Đối với Hợp đồng đào tạo nghề: Sử dụng thuật ngữ “Các khoản hỗ trợ cho bên B (người lao động) là: …..vnđ”. Tuyệt đối không sử dụng thuật ngữ “tiền lương/ tiền công/ thù lao/ tiền lương”.
Các loại Hợp đồng khác: Được phép sử dụng thuật ngữ “tiền lương/ tiền công/ thù lao/ tiền lương”.
Để nhận thêm nhiều tài liệu và kiến thức về hành chính nhân sự, hành chính văn thực tế hãy tham gia ngay nhóm nghiệp vụ hành chính nhân sự online cùng VinaTrain. Đã có gần 1.000 thành viên tham gia nhóm này và nhận được hỗ trợ từ VinaTrain.
Đúng rồi á bạn chắc chắn rồi đọc kĩ 1 chút là phân biệt được ấy mà
0
0
Thăng Đỗ says:
trước đây e từng hiểu, cứ đi làm là có thù lao. Giờ được tách biệt ra thì đã rõ hơn, trong trường hợp nào là tiền lương, trường hợp nào là thù lao rồi.
Mình cũng hay nhầm lẫn giữa tiền lương và thù lao, bài viết phân biệt khá rõ ràng chi tiết, thank ad
thù lao có được đóng BHXH không nhỉ vì thu lao là khoản phát sinh ngoài những nếu phát sinh thường xuyên cố định theo tháng thì có phải đóng không ạ?
Cho em hỏi, sinh viên thực tập thì được trả tiền lương hay thù lao vậy ạ
Mình cần tư vấn khóa học nhân sự gấp ạ
Tháng 13 là thưởng hay lương ad nhỉ
Người ta gọi là lương tháng thứ 13 còn thưởng là thưởng theo thâm niên năm ấy bạn.
cùng bản chất là chi trả vào lương nhưng tính chất khác nhau. mọi người lưu ý nhé
vấn đề nhạy cảm này thường k show hết ra đk
tiền lương là 1 khoản thu nhập cố định thì phải đóng BHXH là đúng rồi
Đúng rồi á bạn chắc chắn rồi đọc kĩ 1 chút là phân biệt được ấy mà
trước đây e từng hiểu, cứ đi làm là có thù lao. Giờ được tách biệt ra thì đã rõ hơn, trong trường hợp nào là tiền lương, trường hợp nào là thù lao rồi.
Công nhận mình cũng lú quá luôn tiền lương là côn trả mình đi làm mà thù lao thì cũng là công trả đi làm mà nhỉ
lúc trước mình vẫn nghĩ tiền lương với thù lao là 1, cho đến khi đọc được bài này.