I. Phí LCC thanh toán khi nào, ai thu phí LCC
Phí (LCC) Local charges: Phụ phí đia phương được tính cho hàng hóa khi thông quan xuất nhập khẩu 2 đầu thường phí này sẽ được tính cùng với cước vận tải do hãng tàu, cảng vụ và các công ty dịch vụ thu của khách hàng
Khi thuê vận tải quốc tế và khai thác hàng hoá tại cảng chủ hàng sẽ thanh toán chi phí LCC theo biểu phí được báo trên giấy báo hàng đến (A/N). Vậy thời điểm thanh toán và chi phí thanh toán:
- Tại đầu xuất: phí LCC phát sinh khi khai thác hàng tại cảng xuất để bốc hàng lên phương tiện vận tải.
- Tại đầu nhập: Phí LCC phát sinh khi hàng cập bến tại cảng nhập.
Đơn vị nào thu phí LCC, ai phải thanh toán chi phí này?
- Đơn vị thu phí LCC được xác định là: hãng tàu, công ty dịch vụ Forwader; cảng vụ… phí này là tiền công mà chủ hàng phải trả cho các đơn vị liên quan trong khi khai thác hàng lên phương tiện hoặc xuống phương tiện.
Cần lưu ý phí LCC khác với cước vận tải. Vì vậy, khi thuê cước vận tải quốc tế doanh nghiệp cần hỏi kỹ ngoài cước thì phát sinh LCC với lô hàng là bao nhiêu tại đầu xuất và đầu nhập.
II. Các loại Phí Local Charge trong vận tải quốc tế
Một số loại phí LCC thường gặp trong biểu phí:
- Phí chứng từ (Documentation fee): Đối với lô hàng xuất khẩu thì các Hãng tàu / Forwarder phải phát hành một cái gọi là Bill of Lading (hàng vận tải bằng đường biển) hoặc Airway Bill (hàng vận tải bằng đường không). Phí này là phí chứng từ để hãng tàu làm vận đơn và các thủ tục về giấy tờ cho lô hàng. Đối với lô hàng nhập khẩu vào Việt Nam thì người nhận phải đến Hãng tàu/Forwarder để lấy lệnh giao hàng, mang ra ngoài cảng xuất trình cho kho (hàng lẻ)/làm phiếu EIR (hàng container FCL) thì mới lấy được hàng.
- Phí CFS (Container Freight Station fee): CFS là phí cho một lô hàng lẻ xuất/nhập khẩu thì các công ty Consol / Forwarder phải dỡ hàng hóa từ container đưa vào kho hoặc ngược lại và họ thu phí CFS.
- Phí EBS (Emergency Bunker Surcharge): EBS là phụ phí xăng dầu cho các tuyến hàng đi châu Á. Phụ phí này bù đắp chi phí “hao hụt” do sự biến động giá xăng dầu trên thế giới cho hãng tàu. Phí EBS là một loại phụ phí vận tải biển, phí EBS không phải phí được tính trong Local Charge.
- Phí Handling (Handling fee): HDL là phí đại lý theo dõi quá trình giao nhận và vận chuyển hàng hóa cũng như khai báo manifest với cơ quan hải quan trước khi tàu cập.
- Phí BAF (Bunker Adjustment Factor): BAF là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động giá nhiên liệu. Tương đương với thuật ngữ FAF( Fuel Adjustment Factor).
- Phí CAF (Currency Adjustment Factor): CAF là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động tỷ giá ngoại tệ…
- Phí COD (Change of Destination): COD là phụ phí hãng tàu thu để bù đắp các chi phí phát sinh trong trường hợp chủ hàng yêu cầu thay đổi cảng đích, chẳng hạn như: phí xếp dỡ, phí đảo chuyển, phí lưu container, vận chuyển đường bộ…
- Phí DDC (Destination Delivery Charge): Không giống như tên gọi thể hiện, phụ phí này không liên quan gì đến việc giao hàng thực tế cho người nhận hàng, mà thực chất chủ tàu thu phí này để bù đắp chi phí dỡ hàng khỏi tàu, sắp xếp container trong cảng (terminal) và phí ra vào cổng cảng. Việc thanh toán sẽ tùy thuộc vào thỏa thuận của người mua và người bán.
- Phí ISF (Import Security Kiling): ISF là phí kê khai an ninh dành cho các nhà nhập khẩu tại Mỹ. Ngoài việc kê khai thông tin hải quan Mỹ tự động, tháng 1-2010 hải quan Mỹ và cơ quan bảo vệ biên giới Mỹ chính thức áp dụng thêm thủ tục kê khai an ninh dành cho nhà nhập khẩu.
- Phí CCF (Cleaning Container Free): CCF là phí vệ sinh container mà người nhập khẩu phải trả cho hãng tàu để làm vệ sinh vỏ container rỗng sau khi người nhập khẩu sử dụng container để vận chuyển hàng và trả tại các deport.
- Phí PCS (Port Congestion Surcharge): PCS là phụ phí tắc nghẽn cảng, phụ phí này áp dụng khi cảng xếp hoặc dỡ xảy ra ùn tắc, có thể làm tàu bị chậm trễ, dẫn tới phát sinh chi phí liên quan cho chủ tàu (vì giá trị về mặt thời gian của cả con tàu là khá lớn).
- Phí PSS (Peak Season Surcharge): PSS là phụ phí mùa cao điểm, phụ phí này thường được các hãng tàu áp dụng trong mùa cao điểm từ tháng tám đến tháng mười, khi có sự tăng mạnh về nhu cầu vận chuyển hàng hóa thành phẩm để chuẩn bị hàng cho mùa Giáng sinh và Ngày lễ tạ ơn tại thị trường Mỹ và châu Âu.
- Phí SCS (Suez Canal Surcharge): SCS là phụ phí qua kênh đào Suez, phụ phí này áp dụng cho hàng hóa vận chuyển qua kênh đào Suez
- Phí AFR ( Advance Filing Rules): AFR là phí khai Manifest bằng điện tử cho hàng hóa nhập khẩu vào Nhật.
- ENS (Entry Summary Declaration): ENS là phí khai Manifest tại cảng đến cho các lô hàng đi châu Âu (EU). Đây là phụ phí kê khai sợ lược hàng hóa nhập khẩu vào liên hiệp châu Âu nhằm đảm bảo tiêu chuẩn an ninh cho khu vực.
- Phí chỉnh sửa B/L (Amendment fee): Thu khi phát sinh yêu cầu sửa chữa thông tin trên vận đơn sau khi vận đơn đã được ký phát.
- Phí chạy điện (Hàng lạnh): Thu phí khi phải cắm điện để bảo quản container ở nhiệt độ yêu cầu của hàng lạnh
- Phí cơ sở hạ tầng: Phí thu tại cảng nhập do cảng vụ thu nhằm mục đích bù đắp vào chi phí xây dựng của cảng. Thu cont / COnt20: 250.000 VND- Cont 40: 500.000 VNĐ
- LO.LO ( Lift on – Lift Off): Chi phí thu cho viên nâng hạ cont hàng từ cảng do cảng vụ thu sẽ thu theo cont: 951.000 VNĐ/ Cont
- Phí (D/O)Delivery order: lệnh giao hàng là chứng từ được hãng tàu hoặc các công ty dịch vụ như FWD, logisitcs gửi cho khách hàng để có thể nhận hàng đối với hàng nhập
2.1 Các loại phí LCC trong vận tải đường biển
Dưới đây là những loại phí LCC phát sinh khi sử dụng loại hình vận tải đường biển:
- Phí THC (Terminal Handling Charge): Được thu trên đầu Cont – Phí này là phí phải trả cho các hoạt hoạt động tại cảng như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu… Thực chất là cảng thu hãng tàu sau đó thu lại từ chủ hàng (người gửi và người nhận hàng) khoản phí gọi là THC.
- Phí Handling (Handling fee): đây là phi do các bên Forwarder đặt ra để thu Shipper / Consignee. bản chất của loại phí này chính là việc họ thu đê duy trì phát triển hệ thống đâị lý, các việc hỗ trợ khách hàng khai báo manifest, phát hành B/L, hoặc những nghiệp vụ phát sinh liên quan.
- Phí D/O (Delivery Order fee): phí lệnh giao hàng áp dụng với hàng nhập. Phí này được phát hành khi consignee tới hãng tàu thanh toán cước theo A/N sẽ được phash nhà lệnh giao hàng, Thì hãng tàu sẽ phát hành Tờ giấy tên là D/0 và họ thu phí đó . Sau đó nhiều FWD sẽ thu tiếp của Chủ hàng phí tương tự . Khi cầm được D/O thì mang ra cảng xuất trình để làm phiếu EIR (hàng container FCL) / mang vào kho nếu là hàng lẻ để được lấy hàng về.
- Phí AMS (Advanced Manifest System fee): Áp dụng khi xuất hàng tới các nước như Mỹ, Canada và một số nước khác yêu cầu khai báo chi tiết hàng hóa trước khi hàng hóa này được xếp lên tàuPhí ANB tương tự như phí AMS nhưng áp dụng với các tuyến Châu Á
- Phí B/L (Bill of Lading fee): phí AWB (Airway Bill fee), Phí chứng từ (Documentation fee): Phí này được các hãng tàu, hãng bay thu sau khi họ phát hành bill cho chủ hàng
- Phí CFS (Container Freight Station fee): Với hàng lẻ sẽ có phí này bạn có thể hiểu là khi làm hàng lẻ họ sẽ phải dỡ hàng xếp hàng từ container vào kho hoặc ngược lại nên sẽ charge chủ hàng phi này.
- Phí chỉnh sửa B/L: (Amendment fee): Chỉ áp dụng đối với hàng xuất.Phát hành khi cần sửa lại bill. Sẽ áp dụng 2 mức nếu sửa bill trước khi khai Manifest và tàu tới cảng đích giao động tầm 50$ còn khi đã cập cảng đích hoặc sau thời điểm hãng tàu khai manifest tại cảng đích thì tuỳ thuộc vào hãng tàu / Forwarder bên cảng nhập.sẽ vào khoảng 100$
- Phí BAF (Bunker Adjustment Factor): ( Tuyến Châu Âu) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động giá nhiên liệu tương tự là : FAF (Fuel Adjustment Factor)… ta có thêm phí EBS cho tuyến châu Á
- Phí PSS (Peak Season Surcharge): Phụ phí mùa cao điểm áp dụng cho thị trường Mỹ và châu Âu từ tháng tám đến tháng mười, khi có sự tăng mạnh về nhu cầu vận chuyển hàng hóa thành phẩm để chuẩn bị hàng cho mùa Giáng sinh và Ngày lễ tạ ơn .
- Phí CIC (Container Imbalance Charge): hay gọi là phí phụ trội hàng nhập. được hiểu là phí chuyể vỏ cont rỗng từ chõ thừa về chỗ thiếu, phí này được hãng tàu thu để bù đắp các chi phí phát sinh khi trở cont không có hàng về bãi cont.
- Phí GRI (General Rate Increase): phụ phí của cước vận chuyển (chỉ xãy ra vào mùa hàng cao điểm).
- Phí chạy điện (áp dụng cho hàng lạnh, chạy container lạnh tại cảng): Cont lạnh cần có điện để duy trì nhiệt độ nên phải căm điện và sẽ bị charged phí này.
- Phí vệ sinh container (Cleaning container fee): Là phí làm sạch cont sau khi đã khai thác hàng tại cảng nhập.
- Phí DEM/DET/Stortage: Lưu container tại bãi của cảng (DEMURRAGE); Phí lưu container tại kho riêng của khách (DETENTION); Phí lưu bãi của cảng (STORAGE)
2.2 Các loại Local charge (LCC) áp dụng với hàng air
III. Những lưu ý về phí LCC cần biết
Nội dung về phí LCC được giảng dạy trong chuyên đề vận tải quốc tế tại khóa học xuất nhập khẩu do VinaTrain tổ chức. Bạn đọc quan tâm có thể tham khảo khóa học online hoặc trực tiếp theo thông tin tại webiste.Tham gia ngay nhóm tự học xuất nhập khẩu là nơi hỗ trợ tài liệu học tập miễn phí và có cơ hội nhận học bổng từ VinaTrain.
Nguồn: Thanh Mai-tổng hợp
———————————————————————–
HỆ THỐNG ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ THỰC TẾ VINATRAIN
- Chi nhánh Hồ Chí Minh: 45 Đường Thạch Thị Thanh,Phường Tân Định, Quận 1
- Chi nhánh Hà Nội: 185 Nguyễn Ngọc Vũ, Cầu Giấy, Hà Nội
- Văn phòng Hà Nội: P1503 CT1A, Khu Đô Thị Xa La, Phúc La, Quận Hà Đông, Hà Nội
- Hotline tư vấn đào tạo: 0964.237.168
- Hotline tư vấn dịch vụ: 0931.705.774
- Gmail: vinatrain.edu.vn@gmail.com
cho em hỏi trong lô hàng nhà em nhập điều kiện CIF khi hàng về trên giấy báo hàng lại phát sinh chi phí LSS, PCS shipper yêu cầu nhà em thanh toán, vậy trường hợp này hãng tàu báo 2 loại phí trên có đúng không? do chi phí khá cao nên em đang chưa thanh toán 2 chi phí này 🙁
Phải lưu lại để sau nhớ này.
Phí LCC – Local charges – Phụ phí phát sinh tại cảng địa phương trả cho việc bốc xếp hàng hóa lên phương tiện vận tải ở cảng biển, cảng sân bay nhà ga do hãng tàu, hãng bay hoặc Forwarder thu của chủ hàng ngoài cước vận tải. Tùy vào điều kiện giao nhận trong incoterms và thỏa thuận 2 bên mua bán sẽ xác định được ai là người thanh toán chi phí LCC.
Phí EIC là phí gì vậy ạ?
EIC (Container Imbalance charge(CIC)/Container Imbalance surcharge(CIS)/Equipment Imbalance charge(EIC): CIC là phí cân bằng container, phí này phát sinh ở một số tuyến vận chuyển khu vực châu Á nhé không cần cảm ơn ! 😊
dạ cho em hỏi
Các phí và phụ phí (Local Charge) phát sinh tại nước người mua có được cộng vào trị giá hải quan hay không? Vi sao?
Phí EBS với CIC là cái gì ad
EBS : Emergency Bunker Surcharge : phụ phí xăng dầu
CIC : Container Imbalance Charge : phụ phí mất cân đối vỏ container
Chi nhánh ở Tphcm ngoài q1 vs bt còn chỗ nào nữa k ? Mình ở q12 mà qua đó hc xa quá
Chào bạn, hiện tại ở HCM chỉ có chi nhánh tại Quận 1, bạn có thể tham khảo khoá học xuất nhập khẩu online do trung tâm tổ chức nhé, phản hồi của các bạn học viên về những khoá học này rất tốt bạn ạ !
Tt có khoá dạy xnk tiếng anh chưa, hóng mãi …
Tài liệu rất hay tks ad
Tt mình dạy lại chưa ad ơi mình muốn đk khoá hc xnk