Chào admin, Tôi cần tư vấn về “Thời điểm nộp thuế thu nhập cá nhân” được pháp luật quy định như thế nào? Mong trung tâm hỗ trợ giải đáp chi tiết giúp tôi vấn đề này. Xin cảm ơn!
Phúc Thái – Tuyên Quang
Xin chào anh Thái, ban biên tập Vinatrain đã tiếp nhận và gửi câu hỏi của anh cho giảng viên Đặng Lê Trần Vũ – đang trực tiếp giảng dạy bộ môn Kế Toán tại trường Đại học và trung tâm VinaTrain giải đáp thắc mắc về “Thời điểm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật”. Nội dung này được trung tâm tổng hợp lại dưới bài viết, giúp anh và các bạn độc giả hiểu rõ hơn về nghĩa vụ thuế của mình và thực hiện đúng quy định. Mời các bạn cùng xem!
Thuế Thu Nhập Cá Nhân Là Gì?
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế quan trọng góp phần vào ngân sách nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế. Việc nắm rõ thời điểm nộp thuế TNCN theo quy định không chỉ giúp người nộp thuế tránh các khoản phạt và lãi phát sinh, mà còn thể hiện trách nhiệm công dân đối với đất nước.
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Quy Định Chung Về Thuế Thu Nhập Cá Nhân
1. Đối tượng chịu thuế TNCN
Theo Điều 2 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định
Cá nhân cư trú:là người thuộc trường hợp sau:
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm: nơi ở đăng ký thường trú hoặc nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú bao gồm toàn bộ thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập.
Cá nhân không cư trú: là các đối tượng không đáp ứng điều kiện để được coi là cá nhân cư trú.
Thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú bao gồm toàn bộ thu nhập phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập.
2. Các loại thu nhập chịu thuế của cá nhân
Các loại thu nhập chịu thuế của cá nhân được quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, sửa đổi và bổ sung bởi Luật số 26/2012/QH13 và Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau:
Thu nhập từ kinh doanh:
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (Thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật).
Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân (trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ ngành nghề theo quy định của pháp luật)
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trông, đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ điêu kiện được miễn thuế theo quy định.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công (dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền)
Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định.
Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới, …
Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, ban kiểm soát doanh nghiệp, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức…
Thu nhập từ đầu tư vốn:
Tiền lãi cho vay.
Lợi tức cổ phần.
Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác (Trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ)
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với nhà ở.
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước.
Các khoản thu nhập khác từ chuyển nhượng bất động sản.
Thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ trúng thưởng:
Trúng thưởng xổ số.
Trúng thưởng khuyến mại.
Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino, các trò chơi có thưởng và các loại trúng thưởng khác.
Thu nhập từ bản quyền:
Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ.
Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại:
Thu nhập từ việc nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng:
Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Thời điểm nộp thuế thu nhập cá nhân
Thời điểm nộp thuế TNCN không chỉ phản ánh trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với pháp luật mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi tài chính của người nộp thuế. Để thực hiện đúng nghĩa vụ thuế, việc nắm rõ các thời điểm quan trọng trong quy trình nộp thuế TNCN là vô cùng cần thiết.
Thời điểm nộp thuế thu nhập cá nhân
1.Thời điểm nộp thuế thu nhập cá nhân
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân (2007) được sửa đổi, bổ sung năm 2019 đã quy định thời hạn nộp thuế TNCN, cụ thể như sau:
Phương thức nộp thuế:Theo Điều 15 của Luật này quy định, có 2 phương thức nộp thuế TNCN:
Nộp thuế theo kỳ: Nộp thuế trong kỳ tính thuế (tháng, quý hoặc năm).
Nộp thuế theo lần: Nộp thuế trong mỗi lần phát sinh thu nhập.
Thời hạn nộp thuế: Theo Điều 16 của Luật này quy định:
Đối với người nộp thuế theo kỳ: Nộp thuế không quá 20 ngày sau khi kết thúc kỳ tính thuế (tháng, quý hoặc năm).
Đối với người nộp thuế theo lần: Nộp thuế không quá 10 ngày sau khi lĩnh, nhận thu nhập.
Thời hạn nộp thuế TNCN có thể thay đổi theo quy định của pháp luật chuyên ngành, được quy định tại Điều 17 Luật này. Điều này cho phép linh hoạt điều chỉnh thời hạn nộp thuế phù hợp với từng lĩnh vực cụ thể.
Thời điểm nộp thuế TNCN cụ thể dựa trên đối tượng nộp thuế và loại thu nhập. Được phân loại theo hình thức nộp thuế:
Nộp thuế theo kỳ
Đối với người lao động
Thời điểm nộp: Cuối tháng theo chế độ lương, thưởng
Thời hạn: Không quá ngày 20 của tháng tiếp theo. Giả sử, Thuế TNCN tháng 1 phải nộp trước ngày 20/2
Đối với người kinh doanh
Thời điểm nộp: Cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm
Thời hạn cụ thể phụ thuộc vào loại hình kinh doanh và quy mô doanh thu:
Doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm: Nộp theo năm, trước ngày 30/3 năm sau
Doanh thu từ 100 triệu đến 50 tỷ đồng/năm: Nộp theo quý, trước ngày 30 của tháng đầu quý sau
Doanh thu trên 50 tỷ đồng/năm: Nộp theo tháng, trước ngày 20 của tháng tiếp theo
Nộp thuế theo lần
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, quyền sử dụng đất
Thời điểm nộp: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận tiền chuyển nhượng. Giả sử, Nhận tiền chuyển nhượng vào ngày 5/5, phải nộp thuế trước ngày 15/5.
Thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác
Thời điểm nộp: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận tiền, hàng hóa, dịch vụ
Áp dụng cho các hoạt động như: tư vấn, môi giới, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp
Lưu ý quan trọng:
Tháng 2 có 28 hoặc 29 ngày, tháng 4, 6, 9, 11 có 30 ngày.
Các ngày cuối tuần, ngày lễ tết thuộc vào thời hạn nộp thuế, thời hạn nộp thuế sẽ được kéo dài thêm.
Người nộp thuế cần xem xét lịch nghỉ lễ tết hàng năm để tính toán thời hạn nộp thuế chính xác.
2.Thủ tục nộp thuế thu nhập cá nhân
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, việc nộp thuế TNCN giúp duy trì nguồn thu ngân sách, phục vụ cho các hoạt động công ích, phát triển kinh tế và nâng cao đời sống xã hội. Tuy nhiên, để thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ thuế, mỗi cá nhân cần nắm vững quy trình, thủ tục nộp thuế theo quy định của pháp luật. Sau đây là các bước cần thiết để hoàn thành thủ tục nộp thuế TNCN, từ việc đăng ký mã số thuế, khai báo thuế, cho đến nộp thuế và quyết toán thuế hàng năm.
Thủ tục nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại Việt Nam bao gồm các bước cơ bản sau:
Đăng ký mã số thuế:
Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Người sử dụng lao động sẽ thực hiện đăng ký mã số thuế cho người lao động thông qua cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Đối với cá nhân có thu nhập từ các nguồn khác:
Cá nhân tự đăng ký mã số thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Khai báo thuế:
Hàng tháng hoặc hàng quý (đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công):
Người sử dụng lao động sẽ thực hiện việc khai báo thuế TNCN cho người lao động và nộp thuế thay cho người lao động.
Cuối năm tài chính:
Cá nhân tự kê khai và quyết toán thuế TNCN thông qua mẫu số 02/QTT-TNCN và nộp tại cơ quan thuế.
Nộp thuế:
Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Người sử dụng lao động sẽ khấu trừ thuế TNCN từ lương của người lao động và nộp vào ngân sách nhà nước.
Đối với cá nhân có thu nhập từ các nguồn khác:
Cá nhân tự nộp thuế trực tiếp vào ngân sách nhà nước thông qua các kênh thanh toán của cơ quan thuế.
Quyết toán thuế:
Hàng năm, cá nhân phải thực hiện quyết toán thuế TNCN:
Cá nhân tổng hợp các nguồn thu nhập trong năm, tính toán số thuế phải nộp và so sánh với số thuế đã nộp. Nếu có chênh lệch, cá nhân phải nộp bổ sung hoặc có thể yêu cầu hoàn thuế nếu nộp thừa. Thời hạn quyết toán thuế thường là trước ngày 31/3 hàng năm.
3.Các loại giấy tờ cần thiết khi nộp thuế thu nhập cá nhân
Chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết là rất quan trọng để đảm bảo quá trình nộp thuế diễn ra thuận lợi và chính xác. Danh sách các loại giấy tờ cần thiết khi nộp thuế TNCN, gồm:
Giấy tờ cá nhân
CMND hoặc hộ chiếu: Để xác minh thông tin cá nhân.
Hộ khẩu hoặc giấy tờ chứng minh thư tạm trú/tạm vắng: Để xác nhận địa chỉ thường trú.
Giấy tờ chứng minh quan hệ hoặc giấy tờ khác liên quan đến thu nhập: Để chứng minh nguồn thu nhập.
Giấy tờ doanh nghiệp
Giấy phép kinh doanh: Để xác nhận hoạt động kinh doanh hợp pháp.
Báo cáo tài chính: Để xác định số thuế phải nộp dựa trên lợi nhuận.
Hóa đơn, chứng từ giao dịch: Để chứng minh doanh thu và chi phí.
Biên lai nộp thuế
Biên lai nộp thuế: Chứng minh việc đã nộp số tiền thuế phải nộp.
Phiếu nộp tiền: Để xác nhận số tiền đã chuyển vào tài khoản thuế.
Hồ sơ khác
Bảng kê chi tiết thu nhập: Để xác định số tiền thuế phải nộp.
Hồ sơ kế toán: Để xác minh thông tin về thu nhập và chi phí.
Hậu quả của việc chậm nộp thuế thu nhâp cá nhân, mức phạt và hướng xử lý
Việc nộp chậm Thuế Thu nhập Cá Nhân gây ảnh hưởng cho các bên liên quan và hướng xử lý
1. Hậu quả của việc chậm nộp thuế TNCN
Nộp thuế thu nhập đúng hạn không chỉ là nghĩa vụ pháp lý của cá nhân mà còn tác động trực tiếp vào sự phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, người nộp thuế có thể không hoàn thành nghĩa vụ của mình kịp thời vì nhiều lý do khác nhau. Điều này có thể dẫn đến một loạt hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và tài chính của người nộp thuế. Hậu quả của việc chậm nộp thuế thu nhập cá nhân đó là:
Phạt chậm nộp thuế: Theo quy định của pháp luật, việc nộp thuế TNCN muộn sẽ bị áp dụng mức phạt chậm nộp thuế. Mức phạt này thường được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm của số tiền thuế chậm nộp và số ngày chậm nộp, gây áp lực tài chính lên người nộp thuế.
Phát sinh lãi chậm nộp: Ngoài tiền phạt, người nộp thuế còn phải chịu lãi suất chậm nộp tính trên số tiền thuế chưa nộp. Lãi suất này sẽ được tính hàng ngày, khiến số tiền phải trả tăng lên đáng kể theo thời gian.
Ảnh hưởng đến uy tín cá nhân và tổ chức: Việc nộp thuế muộn có thể ảnh hưởng đến uy tín cá nhân hoặc tổ chức trong mắt cơ quan thuế và các đối tác kinh doanh. Điều này có thể gây khó khăn trong việc hợp tác kinh doanh hoặc trong các giao dịch tài chính.
Nguy cơ bị kiểm tra, thanh tra thuế: Cá nhân hoặc tổ chức nộp thuế muộn có thể bị đưa vào danh sách kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế. Việc này không chỉ gây phiền phức mà còn có thể dẫn đến việc phát hiện và xử lý các vi phạm khác nếu có.
Khó khăn trong việc hoàn thuế: Nếu có yêu cầu hoàn thuế, việc nộp thuế muộn có thể khiến quá trình xét duyệt và nhận tiền hoàn thuế bị kéo dài, ảnh hưởng đến kế hoạch tài chính cá nhân hoặc tổ chức.
Như vậy, việc nộp thuế TNCN muộn không chỉ dẫn đến các khoản phạt tài chính mà còn ảnh hưởng đến uy tín và tạo ra nhiều phiền toái khác. Vì thế, để tránh các hậu quả không mong muốn, mỗi cá nhân cần chú ý và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về thời hạn nộp thuế TNCN.
2. Mức phạt nộp thuế TNCN chậm
Vi phạm về nộp thuế thu nhập cá nhân có nhiều hình thức xử phạt khác nhau tùy theo mức độ vi phạm. Dưới đây là các mức phạt phổ biến đối với các vi phạm về thuế TNCN theo quy định của pháp luật Việt Nam:
Phạt chậm nộp tiền thuế:
Mức phạt chậm nộp tiền thuế được tính theo tỷ lệ phần trăm số tiền thuế chậm nộp. Hiện tại, mức phạt chậm nộp tiền thuế là 0.03% trên mỗi ngày chậm nộp tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Phạt kê khai sai, khai thiếu số thuế phải nộp:
Nếu người nộp thuế kê khai sai hoặc khai thiếu số thuế phải nộp, mức phạt là từ 10% đến 20% trên số thuế khai thiếu. Nếu việc khai sai, khai thiếu dẫn đến việc giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, người nộp thuế sẽ bị phạt 20% trên số thuế khai thiếu.
Phạt không nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn:
Nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn, mức phạt sẽ dao động từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng, tùy thuộc vào số ngày chậm nộp và số lần vi phạm.
Phạt hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
Nếu người nộp thuế có hành vi trốn thuế hoặc gian lận thuế, mức phạt có thể từ 1 lần đến 3 lần số thuế trốn hoặc gian lận. Ngoài ra, người vi phạm có thể bị xử lý hình sự nếu số tiền thuế trốn lậu lớn hoặc tái phạm nhiều lần.
Phạt hành vi không thực hiện đúng quy định về chứng từ:
Nếu người nộp thuế không lập, không giao, hoặc lập sai các chứng từ liên quan đến thuế, mức phạt có thể từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng tùy theo tính chất và mức độ vi phạm.
Phạt hành vi vi phạm khác liên quan đến thủ tục thuế:
Các hành vi vi phạm khác như không cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan thuế, không đăng ký thuế đúng hạn, hoặc vi phạm các quy định khác liên quan đến thủ tục thuế cũng sẽ bị xử phạt với mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Lưu ý: Các mức phạt nêu trên có thể thay đổi theo quy định pháp luật hiện hành. Do đó, người nộp thuế nên cập nhật thường xuyên các thông tin từ cơ quan thuế hoặc tìm tư vấn từ các chuyên gia thuế để đảm bảo tuân thủ đúng các quy định và tránh bị phạt.
3. Phương án xử lý việc nộp chậm thuế TNCN
Cách xử lý trường hợp nộp chậm thuế TNCN, viêc khắc phục hậu quả đòi hỏi sự chủ động và kịp thời của người nộp thuế, cụ thể là:
Nhanh chóng nộp số thuế còn thiếu: Điều quan trọng nhất là phải nhanh chóng nộp đầy đủ số thuế còn thiếu càng sớm càng tốt để giảm thiểu số ngày bị tính lãi và tiền phạt chậm nộp.
Tự nguyện kê khai và nộp bổ sung: Nếu phát hiện ra sai sót hoặc thiếu sót trong việc nộp thuế, hãy tự nguyện kê khai và nộp bổ sung trước khi cơ quan thuế phát hiện. Việc này có thể giúp giảm mức phạt và lãi chậm nộp.
Liên hệ với cơ quan thuế: Ngay khi nhận ra việc nộp thuế chậm, hãy liên hệ ngay với cơ quan thuế để thông báo và tìm hiểu về các biện pháp khắc phục. Cơ quan thuế có thể hỗ trợ tư vấn về các bước tiếp theo và hướng dẫn cách xử lý.
Xin gia hạn nộp thuế: Trong một số trường hợp đặc biệt (chẳng hạn như khó khăn tài chính tạm thời), người nộp thuế có thể làm đơn xin gia hạn nộp thuế. Cơ quan thuế sẽ xem xét và quyết định có chấp thuận gia hạn hay không.
Lập kế hoạch tài chính: Để tránh việc nộp thuế chậm trong tương lai, hãy lập kế hoạch tài chính cẩn thận. Đảm bảo rằng bạn luôn dành đủ nguồn lực để nộp thuế đúng hạn.
Sử dụng dịch vụ tư vấn thuế chuyên nghiệp: Đối với các cá nhân hoặc tổ chức có thu nhập phức tạp, việc sử dụng dịch vụ tư vấn thuế chuyên nghiệp có thể giúp quản lý tốt hơn nghĩa vụ thuế và tránh các sai sót không đáng có.
Theo dõi thông tin thuế thường xuyên: Luôn cập nhật các thông tin mới nhất về quy định và thời hạn nộp thuế từ cơ quan thuế. Điều này giúp bạn nắm bắt kịp thời các thay đổi và chuẩn bị tốt hơn cho việc nộp thuế.
Nộp thuế online: Sử dụng các kênh nộp thuế điện tử để đảm bảo việc nộp thuế được thực hiện nhanh chóng và chính xác, tránh tình trạng chậm trễ do các vấn đề về giấy tờ hoặc thủ tục hành chính.
Nội dung vừa trình bày đã cung cấp đầy đủ thông tin về Thời điểm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật cho câu hỏi của anh Thái ở đầu bài viết. Nội dung này cũng nằm trong khóa học Kế Toán tổng hợp tại VinaTrain. Cảm ơn các bạn đã quan tâm, nếu có nhu cầu đăng kí khóa học về Kế toán, vui lòng tham khảo tại:https://vinatrain.edu.vn/
Lịch Khai Giảng Khóa Học
LỊCH KHAI GIẢNG CHI NHÁNH HÀ NỘI
[wptb id=5001]
LỊCH KHAI GIẢNG CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH
[wptb id=5002]
LỊCH KHAI KHÓA HỌC ONLINE TRỰC TUYẾN
[wptb id=5032]
HỆ THỐNG ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ THỰC TẾ VINATRAIN
Chi nhánh Hồ Chí Minh: 45 Đường Thạch Thị Thanh,Phường Tân Định, Quận 1
Chi nhánh Hà Nội: 185 Nguyễn Ngọc Vũ, Cầu Giấy, Hà Nội
Văn phòng Hà Nội: CT1-A, Khu đô thị XaLa, Phường Phúc La, Quận Hà Đông, Hà Nội