Trị giá hải quan hay trị giá tính thuế được quy đinh cụ thể tại TT39/2015 TTBC. Khi khai hải quan cần xác định đúng trị giá hải quan trên bộ chứng phát sinh thực tế. Bạn cần tìm hiểu thêm về các xác định trị giá tính thuế tham khảo bài viết hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết do VinaTrain trình bày tại đây.
I. Căn cứ pháp lý khái niệm về trị giá hải quan

1.1 Vai trò của trị giá hải quan trong hoạt động xuất nhập khẩu
Việc xác định trị giá hải quan trong khai báo có nhiều ý nghĩa trong việc quản lý chính sách xuất nhập khẩu của nhà nước và trên góc độ doanh nghiệp xác định trị giá hải quan là công căn cứ để biết doanh nghiệp cần nộp bao nhiêu tiền thuế xuất nhập khẩu. Chúng ta có thể tổng hợp như sau:
Vai trò của trị giá hải quan trên góc độ quản lý nhà nước | Vai trò của trị giá hải quan trên góc độ quản lý doanh nghiệp |
Luật hải quan số 54/2013 cũng nêu rõ ại điểm 24 điều 4:Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan. Trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. |
|
II. Phương pháp xác định trị giá hải quan
Trị giá hải quan hay trị giá tính thuế được quy định cụ thể tại điều 86 Luật Hải quan 2014 quy định về trị giá hải quan như sau:
Lưu ý khi xác định trị giá hải quan:
Lưu ý khi xác định trị giá hải quan với hàng xuất:
- Giá bán của hàng hóa tính tới cửa khẩu xuất đầu tiên được xác định trên hợp đồng, hóa đơn thương mại và những chứng từ liên quan
- Nếu không xác định được trị giá tính thuế xuất khẩu thì kiểm tra tại dữ liệu hải quan trong cùng thời điểm xác định được từ hai trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trở lên thì lấy trị giá thấp nhất áp là trị giá tính thuế xuất khẩu
Lưu ý khi xác định trị giá hải quan với hàng nhập khẩu:
- Phương pháp xác định tri giá tính thuế nhập khẩu: Giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá hải quan.

II. Những khoản điều chỉnh phải cộng vào trị giá tính thuế – trị giá hải quan
Tình huống: Các chi phí LCC tại cảng nhập, và những chi phí liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu, khai thác hàng sau khi hàng tới cảng nhập các chi phí như: khai thác hàng tại cảng nhập, vận tải nội địa, giấy phép, nhân công đóng gói…..sẽ được xác định như thế nào. Có phải cộng vào trị giá hải quan.
Điều 14, TT39-2015 (TT-BTC) quy định rõ về các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan phải thỏa mãn điều kiện:
- Do người mua thanh toán và chưa được tính trong trị giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán;Phải liên quan đến hàng hóa nhập khẩu; Có số liệu khách quan, định lượng được, phù hợp với các chứng từ có liên quan.
Các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan gồm:
Khoản điều chỉnh cộng | Giải thích thuật ngữ |
|
Trường hợp các chi phí này bao gồm các khoản thuế phải nộp ở Việt Nam thì không phải cộng các khoản thuế đó vào trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu. |
|
Giá mua bao bì, các chi phí khác liên quan đến việc mua bán và vận chuyển bao bì đến địa điểm đóng gói, bảo quản hàng hóa. |
|
c.1) Chi phí về vật liệu đóng gói bao gồm giá mua vật liệu đóng gói và các chi phí khác liên quan đến việc mua bán và vận chuyển vật liệu đóng gói đến địa điểm thực hiện việc đóng gói;
c.2) Chi phí về nhân công đóng gói, bao gồm tiền thuê nhân công và các chi phí liên quan đến việc thuê nhân công đóng gói hàng hóa đang được xác định trị giá hải quan. Nếu phát sinh chi phí về ăn ở, đi lại cho công nhân trong thời gian thực hiện việc đóng gói thì các chi phí này cũng thuộc về chi phí nhân công đóng gói. Lưu ý: Các loại container, thùng chứa, giá đỡ được sử dụng như một phương tiện để đóng gói phục vụ chuyên chở hàng hóa và sử dụng nhiều lần thì không được coi là bao bì gắn liền với hàng hóa nên không phải là khoản phải cộng về chi phí bao bì gắn liền với hàng hóa. |
|
Nguyên liệu, bộ phận cấu thành, phụ tùng và các sản phẩm tương tự hợp thành, được đưa vào hàng hóa nhập khẩu;
Nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất hàng hóa nhập khẩu (VD) Công cụ, dụng cụ, khuôn rập, khuôn đúc, khuôn mẫu và các sản phẩm tương tự được sử dụng để sản xuất hàng hóa nhập khẩu (VD) Bản vẽ thiết kế, bản vẽ kỹ thuật, thiết kế mỹ thuật, kế hoạch triển khai, thiết kế thi công, thiết kế mẫu, sơ đồ, phác thảo và các sản phẩm dịch vụ tương tự được làm ra ở nước ngoài và cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa nhập khẩu. |
|
Phí bản quyền là khoản tiền mà người mua phải trả trực tiếp hoặc gián tiếp cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, để được chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ.
Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. + Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu; tuệ Phí giấy phép là khoản tiền mà người mua phải trả trực tiếp hoặc gián tiếp cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
Phí bản quyền, phí giấy phép do người mua phải trả trực tiếp hoặc gián tiếp như một điều kiện cho giao dịch mua bán hàng hóa |
|
Các chi phí liên quan việc vận chuyển hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu nhập đầu tiên, không bao gồm chi phí bốc, dỡ, xếp hàng từ phương tiện vận tải xuống cửa khẩu nhập đầu tiên. |
|
Trường hợp người nhập khẩu không mua bảo hiểm cho hàng hóa thì không phải cộng thêm chi phí này vào trị giá hải quan
Phí bảo hiểm mua cho cả lô hàng gồm nhiều loại hàng hóa khác nhau, nhưng chưa được ghi chi tiết cho từng loại hàng hóa, thì phân bổ theo trị giá của từng loại hàng hóa, không bao gồm thuế giá trị gia tăng phải nộp ở Việt Nam. |
Ví dụ công ty TNHH VinaTrain Việt Nam nhập khẩu đơn hàng giá FOB, Busan Korean mặt hàng khẩu trang y tế trị giá trên hóa đơn là: 15.468 USD. Công ty nhận được những báo giá dịch vụ như sau:
Phí dich vụ với lô hàng này phát sinh các mục sau: Xác định trị giá hải quan của lô hàng trên là bao nhiêu?
- Cước vận chuyển quốc tế: 1*40HC: 680usd
- THC at POD: 260 usd
- Bill fee: 40 usd
- Lo.lo: 1.200.000 vnđ
- Trucking: 3.500.000 vnđ
- Phytosantary: 900.000vnđ
- Phí thanh toán L/C: 235 usd
Trả lời: Lô hàng trên được xác định trị giá hải quan là giá mua tính tới cửa khẩu nhập đầu tiên. Như vậy giá mua FOB, Busan chưa phải giá tới cửa khẩu nhập đầu tiên. Trị giá hải quan trường hợp này cần cộng thêm cước vận chuyển cuốc tế vào: 15.468 usd +680 usd = 16.148 usd
III. Những khoản điều chỉnh trừ khỏi trị giá hải quan
Quy định tại điều 15 TT39-TT/BTC khỏi trị giá hải quan cụ thể về các khoản điều chỉnh trừ khỏi trị giá hải cần thỏa mãn các điều kiện sau:
Các khoản được trừ khỏi trị giá tính thuế
Các khoản giảm trừ | Chú thích |
Khoản giảm giá từ nhà cung cấp gồm |
|
Chi phí vận tải | Những chi phí vận tải phát sinh sau khi hàng tới cửa khẩu nhập đầu tiên do người mua đã thanh toán cho người bán trong giá bán. |
Khoản thuê phí và lệ phí | Các khoản thuế phí và lệ phí nếu đã tính trong giá bán có chứng từ hợp lệ phát sinh sau khi hàng tới cửa khẩu nhập đầu tiên sẽ được trừ khỏi trị giá tính thuế |
Chi phí thế tư vấn kỹ thuật, chuyên gia, lắp đặt và vận hành tại Việt Nam | Trong giá bán đã bao gồm các chi phí trên sẽ được trừ khỏi trị giá hải quan vì bản chất những chi phí này phát sinh sau khi hàng về cửa khẩu nhập đầu tiên. |
IV. Kiểm tra trị giá tính thuế xuất nhập khẩu
- Hải quan có quyền bác bỏ trị giá khai báo của doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
- Không kê khai hoặc kê khai không đúng, không đủ các chỉ tiêu liên quan đến trị giá hải quan
- Các nội dung về trị giá, điều kiện giao hàng trên hóa đơn thương mại không phù hợp với các nội dung tương ứng (nếu có) trên vận tải đơn
- Trường hợp có nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ là trường hợp trị giá khai báo thấp hơn thông tin rủi ro về trị giá tại cơ sở dữ liệu giá
4.1 Xử lý kết quả kiểm tra về trị giá hải quan – trị giá tính thuế
Trường hợp có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo: Cơ quan hải quan thông báo cơ sở bác bỏ trị giá khai báo và xử lý như sau:

Bạn đọc cần học và tham khảo nghiệp vụ có thể tham gia nhóm tự học xuất nhập khẩu online, chúng tôi đã hỗ hơn 7.000 người mới bắt đầu tìm hiểu các khóa học xuất nhập khẩu.
Trên đây là bai viết hướng dẫn xác định trị giá khai báo hải quan, trị giá tính thuế xuất nhập khẩu. Nội dung này nằm trong chương trình giảng dạy xuất nhập khẩu thực tế tại các khóa học xuất nhập khẩu thực tế của Hệ Thống áp dụng với lớp học trực tuyến – khóa học xuất nhập khẩu online và lớp học trực tiếp tại trung tâm.
Trân trọng!
—————————————————————————-
HỆ THỐNG ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ THỰC TẾ VINATRAIN
- Chi nhánh Hồ Chí Minh: 45 Đường Thạch Thị Thanh,Phường Tân Định, Quận 1
- Chi nhánh Hà Nội: 185 Nguyễn Ngọc Vũ, Cầu Giấy, Hà Nội
- Văn phòng Hà Nội: Số nhà 43, khu tập thể XaLa, Phường Phúc La, Quận Hà Đông, Hà Nội
- Hotline tư vấn đào tạo: 0964.237.168
- Hotline tư vấn dịch vụ: 0931.705.774
- Gmail: vinatrain.edu.vn@gmail.com
Mục lục nội dung
Theo Tổng cục Hải quan, việc điều chỉnh cộng các khoản chi phí của hãng vận chuyển, hãng tàu vào trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư 39/2015/TT-BTC.
Tổng cục Hải quan cũng đã có 2 công văn ban hành vào tháng 6 và tháng 9/2018, hướng dẫn các cục hải quan tỉnh, thành phố thực hiện. Tuy nhiên, đến nay Tổng cục Hải quan vẫn nhận được phản ánh, vướng mắc của doanh nghiệp (DN) về vấn đề này.
Để thống nhất việc thực hiện, Tổng cục Hải quan chỉ đạo các cục hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn DN như sau:
Khi xác định và khai báo trị giá hải quan cho hàng hóa nhập khẩu, nếu DN phải trả khoản tiền về các khoản phí DO, CIC, vệ sinh container… (gọi tắt là các khoản phí nội địa local charges) và khoản tiền này chưa bao gồm trong tổng số tiền mà DN thực thanh toán cho người bán hàng hóa thì DN không phải điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.
Trường hợp số tiền này đã bao gồm trong tổng số tiền thực thanh toán cho người bán hàng nhưng DN có chứng từ hợp pháp để xác định chính xác số tiền phí thì được trừ các khoản phí này khỏi trị giá giao dịch của hàng hóa.
Trường hợp số tiền này đã bao gồm trong tổng số tiền thực thanh toán cho người bán và công ty không có chứng từ hợp pháp để xác định chính xác số tiền phí thì không được trừ khoản tiền phí này khỏi trị giá hải quan./.