- Bài viết được xem nhiều: Khóa học xuất nhập khẩu online
I. Khái Niệm Vận Đơn Là Gì?
Vận đơn nếu hiểu theo kiểu đơn giản thì nó là Vận tải đơn (thường hay gọi là vận đơn đường biển, vận đơn hàng không, giấy gửi hàng đường sắt,…) là một chứng từ vận tải do người vận chuyển, hoặc thuyền trưởng (đường biển) hoặc đại lý của người vận chuyển ký phát sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu hoặc hàng hóa đã được nhận và chờ xếp lên tàu.
II. Chức Năng Và Tác Dụng Của Vận Đơn
1. Chức năng của vận đơn
Dưới đây là một số chức năng của vận đơn:
2. Tác dụng của vận đơn
Sau đây là tác dụng của vận đơn:
III. Nội Dung Và Cơ Sở Pháp Lý Của Vận Đơn
1. Nội dung của vận đơn
Chúng ta nên chú ý đến những điểm dưới đây, đó là những nội dung không thể thiếu khi làm vận đơn:
2. Cơ sở pháp lý của vận đơn
Đây là qui định về nguồn luật điều chỉnh các điều khoản của vận đơn cũng như giải quyết sự tranh chấp giữa chủ hàng và người vận tải. Nguồn luật này, ngoài luật quốc gia còn có cả các công ước quốc tế có liên quan như qui tắc La Haye và công ước Brussel 25/8/1924, Nghị định thư Visby 1968 hoặc công ước Hamburg 1978 về vận đơn đường biển.
IV. Phân Loại Vận Đơn
Trong vận tải quốc tế, căn cứ vào nhiều yếu tố, người ta chia làm nhiều loại vận đơn khác nhau. Vì vậy, có rất nhiều loại vận đơn với các tên gọi khác nhau.
1. Căn cứ vào việc hàng đã xếp lên tàu hay chưa
Theo tiêu chí này, vận đơn được chia thành hai loại: vận đơn đã xếp hàng lên tàu (Shipped on board B/L) và vận đơn đã nhận hàng để xếp (Received for shipment B/L).
a) Vận đơn đã xếp hàng lên tàu (Shipped on board B/L)
Đây là vận đơn được ký phát sau khi hàng hóa đã thực sự được được xếp lên tàu tai cảng xếp hàng. Ngay ở mặt trước của vận đơn loại này thường in sẫn câu: “Đã được xếp lên tàu hàng hóa hoặc các kiện chứa đựng hàng hóa…” (SHIPPED ON BOARD the goods or packages said to contain goods…).
b) Vận đơn đã nhận hàng để xếp (Received for shipment B/L)
Vận đơn này là vận đơn được cấp sau khi người vận chuyển nhận hàng của người thuê vận chuyển, đưa vào kho bãi để chờ xếp lên tàu. Tại mặt trước của vận đơn thường in sẵn: “Nhận để xếp…” (Received for shipment…) hoặc “Nhận để vận chuyển…” (Received for carriage…).
Khi hàng hóa đã thực sự được xếp lên tàu, người vận chuyển hàng hóa sẽ ghi chú thêm trên mặt trước của vận đơn là: “Đã được xếp lên tàu ngày…” (SHIPPED ON BOARD on…) và ký tên lên đó. Khi đó vận đơn đã nhận hàng để xếp (Received for shipment B/L) trở thành vận đơn đã xếp hàng lên tàu (Shipped on board B/L).
2. Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng (khả năng lưu thông) của vận đơn
Khi căn cứ theo tiêu chí này, vận đơn gồm có ba loại: vận đơn theo lệnh (Order B/L), vận đơn đích đanh (Straight B/L) và vận đơn vô danh (Bearer B/L).
a) Vận đơn theo lệnh (Order B/L)
Đây là vận đơn mà tại ô “Người nhận hàng” (Consignee) không ghi tên người nhận hàng, mà ghi hai chữ “Theo lệnh” (To order) hoặc theo lệnh của một người nào đó được người giao hàng (Shipper) chỉ định phát lệnh trả hàng.
Ví dụ: “Theo lệnh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam…” (To order of the Bank for Foreign Trade of Vietnam…). Trường hợp này vận đơn chỉ ghi hai từ: “Theo lệnh” (To order), mà không ghi rõ theo lệnh của ai, ai là người ra lệnh, lúc này người giao hàng mặc nhiên là người có quyền phát lệnh trả hàng.
Vì tính chất của vận đơn theo lệnh như vậy nên vận đơn theo lệnh này có thể chuyển nhượng được bằng cách người có quyền phát lệnh trả hàng ký hậu (ký ở mặt sau vận đơn). Nếu vận đơn không được ký hậu thì chỉ có người có quyền phát lệnh trả hàng mới có thể nhận được hàng từ người vận chuyển.
b) Vận đơn đích danh (Straight B/L)
Đây là vận đơn mà trên đó ghi rõ tên, địa chỉ của người nhận hàng, không giống vận đơn theo lệnh ta vừa phân tích là chỉ ghi chung chung nhất có thể. Theo đó, vận đơn đích danh chỉ có người nhận hàng có tên ghi trên vận đơn mới được nhận hàng đã đích danh chính người đó nhận. Vận đơn đích danh không thể chuyển nhượng được bằng cách ký hậu.
c) Vận đơn vô danh (Bearer B/L)
Đây là vận đơn trên đó ô “Người nhận hàng” bỏ trống, không ghi gì.
Vận đơn này hoàn lại hoàn toàn trái ngược với vận đơn đích danh ở trên, chỉ đích danh một chủ thể nhạn hàng. Theo đó, người vận chuyển giao hàng sẽ cho bất kỳ người nào xuất trình vận đơn cho họ. Vận đơn vô danh được chuyển nhượng bàng cách trao tay.
3. Căn cứ vào ghi chú trên vận đơn
Khi căn cứ vào ghi chú trên vận đơn, vận đơn được chia thành hai loại: vận đơn hoàn hảo (Clean B/L) và vận đơn không hoàn hảo (Unclean B/L).
a) Vận đơn hoàn hảo (Clean B/L)
Vận đơn hoàn hảo (Clean B/L) là vận đơn trên đó không có ghi chú của người vận chuyển về tình trạng xấu của hàng hóa hoặc bao bì bị khuyết tật hay bị hư hỏng.
Đối với những ghi chú chung chung như: “không biết về trọng lượng, phẩm chất và nội dung bên trong” hay “bao bì dùng lại” không làm mất tính hoàn hảo của vận đơn.
b) Vận đơn không hoàn hảo (Unclean B/L)
Vận đơn không hoàn hảo (Unclean B/L) là vận đơn mà trên đó có ghi chú về tình trạng xấu của hàng hóa hoặc bao bì bị khuyết tật hay bị hư hỏng.
Ví dụ: “một số bao hàng bị rách vỡ”, “các thùng bị rò rỉ”, “một số kiện hàng bị ướt” hoặc “các bao gạo có côn trùng và mọt”…
Đối với vận đơn không hoàn hảo sẽ không được ngân hàng chấp nhận để thanh toán tiền hàng.
4. Căn cứ vào đặc điểm hành trình vận chuyển
Khi căn cứ vào đặc điểm hành trình thì vận đơn được chia thành 3 ba loại: vận đơn đi thẳng (Direct B/L), vận đơn đi suốt (Through B/L) và vận đơn đa phương thức (Multimodal Transport B/L).
a) Vận đơn đi thẳng (Direct B/L)
Vận đơn đi thẳng (Direct B/L) là vận đơn được sử dụng trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển từ cảng xếp hàng đến cảng dỡ hàng bằng một chiếc tàu, tức là hàng hóa đi thẳng từ cảng xếp hàng đến cảng dỡ hàng mà không phải chuyển tải ở cảng dọc đường hay ở bất cứ đâu.
b) Vận đơn đi suốt (Through B/L)
Vận đơn đi suốt (Through B/L) là vận đơn được sử dụng trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển tù cảng xếp hàng đến cảng dỡ hàng cuối cùng bằng hai hay nhiều con tàu của hai hay nhiều người vận chuyển khác nhau, tức là hàng hóa phải chuyển tải ở dọc đường.
Theo đó vận đơn đi suốt có đặc điểm sau:
c) Vận đơn đa phương thức (Multimodal transport B/L)
Vận đơn đa phương thức/vận đơn vận tải liên hợp (Combined transport B/L) là vận đơn được sử dụng trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển từ nơi đi đến nơi đến bằng hai hay nhiều phương thức vận tải khác nhau, tức là có nhiều chặng vận chuyển thủy, bộ khác nhau trong đó có vận chuyển bằng đường biển.
Theo đó vận đơn vận tải đa phương thức có các đặc điểm sau:
5. Một số loại vận đơn khác
a) Vận đơn ký phát theo hợp đồng vận chuyển theo chuyến (Charter Party B/L)
Đây là vận đơn được sử dụng trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển theo các điều khoản của hợp đồng vận chuyển theo chuyến. Trên vận đơn thường ghi câu: “sử dụng với hợp đồng vận chuyển theo chuyến” (To be used with Charter Party). Mặt sau của vận đơn không có các điều khoản về điều kiện vận chuyển.
Chính vì vậy, các điều khoản của hợp đồng vận chuyển theo chuyến cũng được áp dụng cho vận đơn.
b) Vận đơn đã xuất trình (Surrendered B/L)
Đây là vận đơn mà ngươi giao hàng, sau khi nhận được trọn bộ vận đơn, đã xuất trình một bản gốc cho người vận chuyển hoặc đại lý của họ tại cảng xếp hàng. Trong trường hợp vận đơn đã xuất trình thì người vận chuyển có trách nhiệm chỉ thị cho thuyền trưởng hoặc đại lý của mình ở cảng dỡ hàng giao hàng cho người nhận hàng mà không cần yêu cầu xuất trình vận đơn gốc.
c) Vận đơn của người giao nhận hay còn gọi là vận đơn thứ cấp (House B/L)
Vận đơn này là vận đơn do người giao nhận ký phát khi họ thực hiện chức năng của người vận chuyển.
d) Vận đơn thay đổi (Switch B/L)
Vận đơn thay đổi là vận đơn được cấp lại theo yêu cầu của người giao hàng hay người nắm giữ vận đơn (B/L holder) để thay đổi một số chi tiết trên vận đơn như: cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng, số lượng hàng, ngày ký vận đơn… nhằm đáp ứng các yêu cầu trong việc mua – bán, chuyển nhượng hàng hóa ghi trên vận đơn.
Về nguyên tắc thì đối với một lô hàng không được phép cáp hai bộ vận đơn cùng song song tồn tại. Chính vì vậy, thông thường người vận chuyển chỉ ký phát bộ vận đơn thứ hai sau khi đã thu hồi được bộ vận đơn thứ nhất.
e) Vận đơn cho bên thứ ba (Third party B/L)
Vận đơn này là vận đơn mà trên đó có ghi người thụ hưởng thư tín dụng (L/C) không phải là người giao hàng mà là một người khác. Vận đơn này được sử dụng trong trường hợp người có hàng hóa xuất khẩu ủy thác qua một đơn vị xuất nhập khẩu.
Kết luận: Trên đây là những tiêu chí xác định và phân loại vận đơn, tuy nhiên hiện nay trong thực tiễn hàng hải xuất hiện một loại chứng từ vận chuyển có tên gọi là “Seaway Bill” (giấy gửi hàng đường biển). Chứng từ này không giao dịch, chuyển nhượng được nhưng nó rất tiện lợi vì người nhận hàng có thể nhận được hàng mà không cần xuất trình Seaway Bill gốc. Mặc dù nó tiện lợi như vậy nhưng cho đến nay loại chứng từ vận chuyển Seaway Bill này phần lớn được sử dụng để vận chuyển hành lý cá nhân, hàng mẫu, hàng phi mâu dịch và hàng hóa buôn bán theo phương thức ghi sổ (Open account trading) giữa các bạn hàng tin cậy.
Tác giả: Hoàng Văn Châu
Chuyên gia Xuất Nhập Khẩu - Logistics với hơn 15 năm kinh nghiệm. Hiện đang là giảng viên - Quản lý chất lượng đào tạo tại Vinatrain, Tư vấn các vấn đề liên quan hải quan - Logistics
Mục lục nội dung
- 1 I. Khái Niệm Vận Đơn Là Gì?
- 2 II. Chức Năng Và Tác Dụng Của Vận Đơn
- 3 III. Nội Dung Và Cơ Sở Pháp Lý Của Vận Đơn
- 4 IV. Phân Loại Vận Đơn